men – Tính chất lý hóa
Điều kiện lưu trữ | Nhiệt độ phòng |
Nhạy cảm | Dễ dàng hấp thụ độ ẩm |
MDL | MFCD00132599 |
Sử dụng | Chiết xuất hòa tan trong nước của tế bào nấm men tự phân hủy. Sản phẩm này là hỗn hợp của các axit amin, peptide, vitamin hòa tan trong nước và carbohydrate, và có thể được sử dụng làm chất phụ gia cho môi trường nuôi cấy. |
men – Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền giải quyết
Hiển thị thêm
|
1. Vương Tân Xuân, Từ Vi, Tưởng Kiến Tân, v.v. Nghiên cứu quá trình chuyển hóa trong ống nghiệm các sản phẩm phân hủy oxy hóa của wi… |
men – Giới thiệu
men – Công dụng và phương pháp tổng hợp
cơ chế hoạt động
1. Nucleotide nấm men
Nucleotide (Nucleotide, viết tắt là NT) được hình thành bằng cách liên kết các bazơ chứa nitơ, ribose hoặc deoxyribose và phosphate. Đây là đơn vị cơ bản của axit nucleic và đóng vai trò quan trọng trong các sinh vật. Việc bổ sung các nucleotide ngoại sinh có thể có tác động đáng kể đến hệ thống miễn dịch đường tiêu hóa và chức năng gan của động vật. Trong những điều kiện cụ thể, các nucleotide cần được bổ sung để đảm bảo các chức năng sinh lý bình thường của cơ thể.
2. Men β-glucan
β-glucan (β-Glucan) là một trong những thành phần cấu trúc quan trọng nhất của thành tế bào nấm men, phần lớn là các hạt không tan trong nước hoặc dạng keo. Khác với các loại đường khác, monosaccharides của đường nói chung được liên kết bằng liên kết β-1,4, trong khi monosaccharides trong β-glucan được kết nối bằng liên kết β-1,3 và liên kết β-1,6. Do phương pháp liên kết đặc biệt và sự tồn tại của liên kết hydro phân tử, β-glucan có cấu trúc phân tử xoắn ốc và cấu hình đặc biệt của nó dễ dàng được hệ thống miễn dịch chấp nhận. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-glucan là ma trận của phản ứng miễn dịch, có thể kích thích sự tăng sinh của tế bào lympho ở động vật, kích hoạt bổ thể của đại thực bào ở động vật, thúc đẩy sự hình thành kháng thể và gây ra sản xuất interferon, đồng thời tăng cường khả năng miễn dịch tế bào và chức năng miễn dịch dịch thể, do đó cải thiện chức năng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu của cơ thể, cải thiện sức khỏe động vật và cải thiện tỷ lệ sống sót.
Chuẩn bị các chủng
Các chủng được sử dụng là nấm men bia (Scerevisiaec Hansen) và pseudomonas đỏ (Rhodopseudomonas). Nuôi cấy hỗn hợp trong môi trường lỏng. Thành phần của môi trường nuôi cấy là: glucose 3%, amoni sulfat 0,5%, canxi cacbonat 0,003%, natri clorua 0,02%, chiết xuất nấm men 0,2%, khử trùng ở 121 ℃ trong 30 lần, làm mát và kết nối với hai chủng trên. Điều kiện nuôi cấy: 30 ± 1 ℃, thông gió ngắt quãng, thông gió 1: 0,5-1: 0,8 vvm, tốc độ khuấy 150 vòng / phút, nuôi cấy 2-3 ngày, tức là chất lỏng hạt trưởng thành.